-->
Hiển thị các bài đăng có nhãn dinh duong cho be. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn dinh duong cho be. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 7 tháng 10, 2013

Thực đơn cho trẻ từ 10 đến 12 tháng tuổi
Trải qua giai đoạn ăn dặm từ lúc 7 đến 9 tháng tuổi, bé đã trở nên quen dần hơn với những món ăn dặm. Chính vì thế các bà mẹ thường lo lắng về việc thay đổi khẩu phần ăn, đa dạng thực đơn cho bé từ 10 đến 12 tháng tuổi.

Để cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết ở lứa tuổi này, một ngày các bạn có thể cho bé ăn như sau:

1. BỮA CHÍNH

Có thể cho bé ăn bột hoặc cháo nhưng phải đủ 4 nhóm chất bao gồm: chất bột (gạo, đỗ...), chất đạm ăn cả cái (thịt, cá, trứng, tôm, cua...), chất béo (dầu ăn, mỡ động vật), vitamin và chất khoáng (các loại rau xanh, hoa quả).

Lưu ý:

- Chất béo là nhóm quan trọng, việc thiếu chất béo cũng dẫn tới việc hấp thu một số các vitamin (A, D, E, K) bị hạn chế, đó là các vitamin tan trong dầu.
- Một ngày nên cho bé ăn 3-4 bữa chính

2. BỮA PHỤ

- Bữa phụ bao gồm: sữa chua, sữa, súp, bún, phở, bánh ngọt... thay đổi. Ở lứa tuổi này, nguồn cung cấp năng lượng từ sữa rất quan trọng, mỗi ngày bạn nên cho bé bú khoảng 600-800ml sữa (có thể gồm sữa ngoài, sữa mẹ hoặc sữa chua). 

Lưu ý: Khi cho bé bú sữa, tránh để bé bị sặc và phải biết cách chữa sặc sữa cho bé.

- Mỗi ngày bạn nên cho bé ăn 2-3 bữa phụ.
- Từ 1 đến 2 bữa hoa quả chín hoặc nước hoa quả
Đối với các bé từ 10 đến 12 tháng tuổi, lượng thực phẩm trong một bữa bột cho bé là: 20-25g bột, 30-40g chất đạm (thịt, tôm, cá, cua...), 10-15g rau xanh, 10g dầu ăn.
Thực đơn cho trẻ từ 10 đến 12 tháng tuổi
Khi con bạn đến tuổi ăn dặm

LÚC BÉ “ĐÒI ĂN!”

Cho đến 6 tháng tuổi, sữa mẹ luôn là nguồn dinh dưỡng chính cho bé. Tuy nhiên, khi đạt mốc 6 tháng tuổi, bé sẽ có dấu hiệu đói nhiều hơn và ngừng tăng cân. Đó là lúc bé cần chế độ ăn dặm. Mặc dù vậy, hãy nhớ rằng vào giai đoạn này, con bạn vẫn còn rất nhỏ nên phần lớn nhu cầu dinh dưỡng của bé vẫn phải là sữa. Bất kể loại thức ăn đặc nào cũng chỉ là “phụ thêm”, với mục đích giúp bé làm quen nhiều mùi vị khác nhau.
chăm sóc bé sáu tháng tuổi


DẤU HIỆU CHO BIẾT BÉ ĐÃ SẴN SÀNG

Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa kỳ (AAP) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến nghị nên cho con bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Điều này sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ mẫn cảm hóa dị ứng cho bé. Đợi đến khi bé tròn 6 tháng, bé sẽ có hệ tiêu hóa trưởng thành hơn, có khả năng tăng sản xuất các men tiêu hóa để phân giải protein. Lúc này, những cái răng đầu tiên sẽ bắt đầu nhú và bé có sự phối hợp cơ miệng tốt hơn.

Khi đó, bạn hãy để ý xem bé có các dấu hiệu nào sau đây để biết con bạn đã sẵn sàng cho việc ăn dặm:
  • Bé có các cử động nhai không?
  • Bé có thể ngồi vững khi được mẹ đỡ không?
  • Có phải bé vẫn đói sau khi bú mẹ 8 – 10 cữ hoặc 900ml sữa / ngày?
  • Bé có tăng gấp đôi cân nặng so với lúc mới sinh và nặng ít nhất 5,9kg không?
  • Bé có tỏ ra tò mò những gì bạn ăn không? 
Nếu bé có từ 2 dấu hiệu trở lên, thì đã đến lúc cho bé thử thức ăn đặc đầu tiên

HÃY TUÂN THEO THỨ TỰ ƯU TIÊN!

1. Trước tiên, chỉ nên cho bé ăn thức ăn đơn giản, phổ biến nhất là ngũ cốc. Chúng không có chứa gluten (nhờ đó giúp giảm nguy cơ dị ứng), chỉ cần trộn với nước hoặc sữa.
2. Cho bé ăn từng phần nhỏ: 1 – 2 muỗng cà phê là được, dần dần tăng lượng khi thấy bé không đủ no nếu chỉ bú sữa.
3. Mỗi lần chỉ nên cho bé thử một món mới, và các món mới nên cách nhau 2 – 3 ngày. Bằng cách này, bạn tránh làm bé ngán và cũng giúp bạn dễ nhận biết phản ứng của bé với từng loại thức ăn.
Hướng dẫn chăm sóc bé sáu tháng tuổi

THÁP THỰC PHẨM

Bữa ăn dặm tốt nhất phải đảm bảo cung cấp cho bé đầy đủ dưỡng chất thiết yếu. Cách tốt nhất là phối hợp nhiều loại nguyên liệu từ các nhóm thực phẩm khác nhau được trình bày theo dạng tháp dưới đây. Không chỉ là công cụ hữu ích giúp chuẩn bị những bữa ăn dặm bổ dưỡng, việc phối trộn sáng tạo các nhóm trong tháp thực phẩm còn giúp mang đến cho bé sự ngon miệng với nhiều hương vị khác nhau, khiến bé thích thú với việc ăn dặm.
Có thể cân nhắc 3 loại phối hợp. Những kiểu kết hợp này gọi là Phối Gấp Đôi, Phối Gấp Ba và Phối Gấp Bốn.

Nhóm A: Món Chính
Nhóm B: Nguồn đạm
Nhóm C: Bổ sung Vitamin & Khoáng chất
Nhóm D: Bổ sung năng lượng
Tháp thực phẩm

ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT

Không nên dùng sữa bò gầy hoặc ít béo vì sữa bò chứa khoảng gấp 3 lần lượng protein và khoáng chất so với sữa mẹ, có thể gây áp lực lên thận của bé.

Ở độ tuổi này, uống nước quá độ có thể gây hại cho não của bé. Mỗi bé trung bình cần 1,5ml nước trên mỗi kilocalo (kcal) thức ăn. Việc bú mẹ hoặc uống sản phẩm dinh dưỡngđã đủ cung cấp lượng nước này. Bạn có thể bổ sung thêm nước cho bé khi trời nóng hoặc khi bé bị tiêu chảy, ói và sốt. Mỗi lần chỉ cho bé uống một ít, tổng cộng khoảng 113 ml/ngày, trừ phi được bác sĩ nhi khoa hướng dẫn cho thêm.

Tránh những thức ăn gây sặc, nghẹt thở như các loại hạt, quả nho, thịt cắt miếng lớn, rau sống, táo và bắp rang.

Sự thay đổi màu và mùi của phân là điều bình thường khi bé dùng thức ăn đặc. Rau quả có màu như càrốt, rau bó xôi và đậu có thể thay đổi màu sắc phân. Tính chất phân cũng có thể bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn. Tuy nhiên, nếu bé bị đau bụng, đau quặn hoặc tiêu chảy sau khi dùng một loại thực phẩm, hãy ngưng cho ăn loại đó trong vài tuần, rồi thử lại.

BỔ SUNG HÀM LƯỢNG DHA, ARA CÀNG CAO, TRÍ NÃO BÉ CÀNG PHÁT TRIỂN.

Bạn có biết não bé phát triển không ngừng từ sau khi được sinh ra, đặc biệt là trong hai năm đầu đời. Do đó, việc cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho sự phát triển trí não vượt trội thời kỳ đầu rất quan trọng. Trong số các dưỡng chất có lợi cho não, DHA và ARA đóng vai trò cực kỳ quan trọng vì chúng giúp kiến tạo 25% trọng lượng não. Ngoài sữa mẹ, cá và rau là những thực phẩm có nhiều DHA và ARA
Tuy nhiên, các bé từ 6 đến 12 tháng tuổi chưa ăn được nhiều, vì thế không thể hấp thu đầy đủ lượng DHA và ARA cần thiết. Sữa có chứa hàm lượng DHA và ARA cao là một lựa chọn tốt cho bé giai đoạn này.

Nếu bé có tiền sử dị ứng, tránh cho bé ăn trứng, thịt gà gà, bắp (ngô), cá, các trái họ chanh, và các loại hạt.
Nguồn: giadinhenfa
Trừ các loại hải sản có vỏ, bạn có thể cho bé ăn cá ở dạng bột sệt hoặc nghiền nhuyễn ngày từ 6 tháng tuổi khi bé bắt đầu ăn dặm. Tuy nhiên do đạm trong hải sản nói chung cũng như cá thường hay gây dị ứng cho trẻ vì vậy nên cho bé ăn từ tháng thứ 7 trở đi là tốt nhất, nhưng điều quan trọng là cho ăn từ từ ít một cho bé thích nghi dần, với những trẻ có cơ địa dị ứmg thì các bà mẹ cần phải thận trọng hơn

Nên cho bé ăn những loại hải sản nào ?

Trong số các loại hải sản, cá biển là thực phẩm tuyệt vời đối với sức khoẻ do chứa đạm có giá trị sinh học cao với tỷ lệ cân đối, phù hợp với cơ thể người. Cá còn rất giàu chất béo không no omega-3 cần để tạo màng tế bào thần kinh và có tác dụng phòng chống bệnh tim mạch. Do đó, ăn cá ít nhất 3 lần/tuần rất có lợi cho sức khoẻ. Gan cá còn rất giàu vitamin A và D. Hàu thì rất giàu kẽm là thành phần của hơn 300 enzyme bên trong cơ thể, là chất cần thiết để trẻ tăng trưởng, và cũng rất cần để phát triển hệ sinh dục. Hầu hết các loại hải sản đều giàu canxi (nhất là các loại cá nhỏ ăn được cả xương) nên rất cần cho xương và răng. Nhưng nếu không biết lựa chọn, bảo quản, chế biến hải sản đúng cách và ăn có mức độ thì có thể “lợi bất cập hại”.
Khi nào có thể cho bé ăn hải sản

Ảnh minh họa 

Cá đồng tuy không chứa nhiều các axit béo chưa no như các biển, nhưng cá đồng cũng chứa nhiều chất đạm quí, dễ hấp thu, lại ít gây dị ứng hơn cá biển, vì vậy khi mới bắt đầu ăn cá các bà mẹ nên cho ăn cá đồng trước, nên chọn cá nạc ít xương như : cá quả, cá trắm, cá trê..

Cá biển nên ăn cá hồi, cá thu, cá ngừ, cá basa các loại cá này chứa nhiều omega 3 ( các axit béo chưa no rất tốt cho sự phát triển thần kinh và thị giác của trẻ, phát triển trí não giúp bé thông minh hơn)

Tôm cũng là thức ăn giàu đạm và canxi, từ tháng thứ 7 trở di các bà mẹ có thể cho con ăn tôm đồn, tôm biển

Cua đồng là thức ăn chứa hàm lượng canxi cao, vì vậy nên cho trẻ ăn thường xuyên để cung cấp canxi cho trẻ.

Các loại hải sản có vỏ như : hàu, ngao, hến, trai … nên cho bé ăn khi đã 1 tuổi, dùng nước nấu cháo, còn thith xay băm nhỏ, các laọi hải sản này chứa nhiều kẽm, một vi chất quan trọng đối với trẻ em.

Hải sản thường giàu đạm và các dưỡng chất cần thiết khác. Hải sản cũng rất ít chất béo no và chứa axit béo không no omega-3, là chất béo thiết yếu cho cơ thể. Hải sản còn giàu vitamin (đặc biệt là vitamin nhóm B) và khoáng chất (canxi, kẽm, sắt, đồng, kali…). Do đó, hải sản sẽ góp phần đa dạng cho chế độ ăn cân đối, khoẻ mạnh và giúp trẻ tăng trưởng. Tuy nhiên, hải sản cũng ẩn chứa một số nguy cơ đối với sức khoẻ.

Những loại hải sản nào không nên cho bé ăn ?

Một số loại cá chứa hàm lượng thủy ngân và các chất ô nhiễm cao. Nên tránh ăn cá mập, cá kình, cá lưỡi kiếm (cá cờ), cá thu lớn, cá ngừ lớn.

Điều quan trọng nhất là khi cho bé ăn hải sản các bà mẹ phải chọn laọi còn tươi, không ăn hải sản đã chết vì dẽ gây ngộ độc thức ăn cho bé.

Cách chế biến hải sản như thế nào ?

Cách chế biến hải sản không đúng cũng có thể gây bất lợi cho cơ thể bé . Hải sản chế biến chưa chín hẳn (gỏi cá sống, hàu sống, sò, mực nướng…) có thể ẩn chứa vi trùng và ký sinh trùng. Đó là nguyên nhân của không ít trường hợp nhiễm trùng đường ruột khi ăn hải sản. Ngày nay, khi môi trường ngày một ô nhiễm thì một nguy cơ nữa phải kể đến khi ăn nhiều hải sản là khả năng nhiễm kim loại nặng như thuỷ ngân.

Khi trẻ còn trong giai đoạn ăn bột và cháo : tốt nhất là xay, nghiền nhỏ cá, tôm để nấu bột hoặc cháo, nếu là cá đồng nhiều xương, bạn nên luộc chín cá rồi gỡ xương, cá biển nạc có thể xay sống như xay thịt rồi cho vào nấu bột, nấu cháo cho bé, với cua đồng thì giã lọc lấy nước để nấu bột, cháo, tôm to thì bóc vỏ sau đó xay hoặc băm nhỏ, với tôm quá nhỏ có thể giã lọc lấy nước như nấu bột cua.

Với các loại hải sản có vỏ thì luộc chín lấy nước nấu cháo, bột , thịt xay băm nhỏ cho vào cháo, bột

Trẻ đã lớn hơn từ 3 tuổi trở lên : ngoài ăn các loại cháo, mỳ, miến… nấu với hải sản có thể cho bé ăn dạng luộc hấp : cua luộc, ghẹ hấp, luộc, ngao hấp…

Điều quan trọng nhất là phải nâú chín kỹ không cho trẻ ăn gỏi cá, hoặc nấu chưa chín kỹ.

Lượng hải sản ăn bao nhiêu là đủ ?

Ngày nào bạn cũng có thể cho bé ăn 1 – 2 bữa từ hải sản, nhưng tuỳ theo tháng tuổi mà lượng ăn mỗi bữa khác nhau :

Trẻ 7 – 12 tháng : mỗi bữa có thể ăn 20 – 30 thịt của cá, tôm ( đã bỏ xương, vỏ ) nấu với bột, cháo, mỗi ngày có thể ăn 1 bữa, tối thiểu ăn 3 – 4 bữa/tuần

Trẻ 1 -3 tuổi : mỗi ngày ăn 1 bữa hải sản nấu với cháo hoặc ăn mỳ, bún , súp…mỗi bữa ăn 30 - 40 g thịt của hải sản

Trẻ từ 4 tuổi trở lên : có thể ăn 1 – 2 bữa hải sản/ngày, mỗi bữa có thể ăn 50 – 60g thịt của hải sản, nếu ăn ghẹ có thể ăn ½ con/bữa, tôm to có thể ăn 1 – 2 con/bữa (100g cả vỏ).

Với những lợi ích về dinh dưỡng không thể chối cãi của các loại hải sản các bà mẹ nên cho bé ăn hàng ngày, nhưng phải tập cho bé ăn ít một, từ ít đến nhiều, chọn loại tươi ngon, chế biến nấu chín kỹ để tránh ngộ độc thức ăn ở trẻ.
Nguồn: viendinhduong
Khi đến tuổi ăn dặm rau, củ, quả là một trong những thực phẩm không thể thiếu bổ sung chất dinh dưỡng cho trẻ nhỏ. Các loại vitamin và chất xơ giàu năng lượng có trong các loại rau củ giúp đẩy nhanh quá trình trao đổi chất ở bé và cải thiện hệ tiêu hóa cho bé yêu. Tuy nhiên nếu chế biến và cho con ăn rau củ không đúng cách không những không hấp thụ được chất dinh dưỡng từ rau củ mà còn có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của bé nữa. Xin mách các mẹ 7 điều cần lưu ý khi chế biến rau củ cho con.

Phải rửa rau thật kỹ

Với nỗi lo thực phẩm ngày nay đầy chất hóa học độc hại không ít các bà mẹ lựa chọn mua rau củ trong siêu thị hay các cửa hàng rau siêu sạch trên thị trường. Tuy nhiên mặc dù được gán mác rau siêu sạch thì ở đó vẫn có rất nhiều chất bẩn và vi khuẩn hơn mẹ nghĩ và có thể nhìn thấy. Vì thế khi mua rau về mẹ vẫn nên lưu ý khâu rửa rau thật sạch. Tốt nhất mẹ nên ngâm rau trong nước 20-30 phút cho hết hoàn toàn thuốc trừ sâu, rồi rửa lại bằng nước sạch 2-3 lần, kết thúc ngâm trong hỗn hợp nước muối nhạt từ 10-15 phút để rau được khử trùng hoàn toàn.

Nên cho con ăn nhiều loại rau có lá

Trẻ con có xu hướng thích ăn các loại củ quả hơn là các loại rau có lá xanh. Tuy nhiên mẹ cần nhớ trong các loại rau lá xanh có chứa nhiều loại vitamin hơn trong củ quả. Vì thế mẹ hãy chế biến các món từ rau lá xanh thật phong phú, hấp dẫn, kết hợp màu sắc ngon mắt thì chắc chắn bé sẽ ăn thun thút ngay.
7 điều cần lưu ý khi chế biến rau củ cho con

Để con tự chủ động chọn loại rau mình thích sẽ tốt hơn là ép uổng

Bố mẹ cũng cần ăn rau xanh

Trẻ con sẽ không chịu ăn rau nếu nhìn thấy bố mẹ cũng không ăn. Rất nhiều người lớn có thói quen chỉ ăn cơm, thịt và rau ăn rất ít nhưng lại ép trẻ ăn thật nhiều chất xơ. Điều này là không công bằng và bé sẽ không có được chút hứng thú nào với các loại rau củ khi chứng kiến bố mẹ mình cũng không thích ăn loại thực phẩm này.

Tuyệt đối đừng ép bé ăn quá mức

Nếu bé không thích ăn rau xanh hay bất cứ một loại thực phẩm nào khác, mẹ cũng đừng vì thế mà ép con ăn quá mức. Ăn uống do ép buộc sẽ khiến trẻ hấp thụ được ít chất dinh dưỡng hơn và càng tăng cảm giác biếng ăn ở trẻ. Thay vào chiêu áp bức, ép buộc mẹ hãy tìm cách ngon ngọt dỗ dành và dụ dỗ cho bé ăn rau thì tốt hơn.

Trái cây không thay thế được rau củ

Nhiều mẹ có quan điểm sai lầm khi nghĩ con không thích ăn rau cũng không sao, có thể cho bé ăn bù bằng nhiều loại trái cây khác. Nhưng điều này là hoàn toàn không đúng. Ở rau xanh có chất xơ và các loại vitamin mà ở hoa quả không đủ để thay thế. Hãy lựa chọn hoa quả như một thực phẩm bổ sung chất dinh dưỡng bên cạnh rau xanh bổ dưỡng các mẹ nhé.

Sử dụng nồi nhôm hoặc inox để chế biến rau

Các mẹ hãy sử dụng nồi nhôm hoặc inox để chế biến rau cho bé, nhất là để luộc rau, tránh không sử dụng các loại nồi đồng. Chúng ta biết rằng, trong các món ăn cũng như rau đều có chứa một lượng axit nhất định. Lượng axit này sau khi ngâm trong nồi sẽ làm thôi ra một lượng kim loại hoặc làm oxy hóa lớp bề mặt vật đựng bằng kim loại. Mặc dù nồng độ cũng như hàm lượng kim loại bị thôi nhiễm không nhiều, tuy nhiên điều này cũng hoàn toàn không có lợi cho sức khỏe của bé.

Một thói quen khác rất không tốt của các mẹ khi chế biến các món rau là cứ để rau trong nồi và đậy vung một lúc cho rau mềm. Làm thế không những mất chất dinh dưỡng của rau mà những chất không tốt từ nồi có thể ngấm vào nước và rau đấy mẹ nhé.

Không lưu trữ các loại rau đã chế biến quá lâu

Các mẹ tuyệt đối không nên tái chế các món rau lưu trữ nhé. Nếu thức ăn thừa, đặc biệt là các loại rau xanh được lưu trữ quá lâu, sẽ sản xuất một lượng lớn nitrit có khả năng gây ra ngộ độc thực phẩm đặc biệt đối với những bé có cơ thể yếu và nhạy cảm.

Rau xanh và các loại củ quả là một trong những thực phẩm quan trọng hàng đầu đối với sức khỏe của mỗi người. Vì thế các mẹ hãy chú ý để con yêu được hấp thụ chất dinh dưỡng từ rau xanh một cách tối đa và lớn khỏe mỗi ngày nhé.
Nguồn: meyeucon
Nhiều bà mẹ có thói quen ninh xương để lấy nước nấu bột cho con và tin rằng nước xương hầm rất giàu canxi, chứa tất cả những chất bổ tinh túy nhất của thực phẩm. Vị ngọt của nước hầm xương giúp bé cảm thấy ngon miệng, dễ tiêu hóa và giúp xương chắc khỏe. Nhưng các chuyên gia dinh dưỡng thì không nghĩ như thế.

Đối với trẻ, việc sử dụng chất béo hợp lý là cực kỳ cần thiết cho sự phát triển. Trọng lượng của trẻ tăng gấp đôi so với lúc sinh khi được năm tháng, gấp ba lúc một tuổi, gấp bốn lúc hai tuổi. Não của trẻ cũng tăng gấp ba so với lúc sinh khi trẻ một tuổi, đạt 80% não người lớn lúc hai tuổi, bằng não người trưởng thành khi trẻ sáu tuổi. Trong khi đó, chất béo lại chiếm đến 70 - 85% cấu tạo của não và dây thần kinh. Vì vậy, thời gian này trẻ cần năng lượng và chất béo rất nhiều.

Mặc dù trong tủy xương có nhiều chất béo, nhưng đây là chất béo động vật, khó tiêu hóa. Nếu trẻ ăn nhiều, sẽ gây tiêu chảy hoặc phân sống. Quan niệm cho rằng chỉ cần cho trẻ ăn bột, cháo với nước hầm xương là đầy đủ chất dinh dưỡng, hoàn toàn sai. Bởi nước hầm thịt, xương không chứa nhiều chất dinh dưỡng, mà chỉ chứa rất ít vitamin, đạm, canxi...
Trẻ chỉ ăn nước hầm xương có đảm bảo dinh dưỡng

Nước hầm xương, thịt không chứa nhiều chất dinh dưỡng.Ảnh: H. Thu

Canxi là thành phần quan trọng trong cấu trúc xương và răng, giúp xương phát triển vững chắc và giúp trẻ phát triển chiều cao. Trong xương có nhiều canxi nhưng đó là canxi vô cơ, cơ thể trẻ không thể hấp thụ được. Đây chính là nguyên nhân khiến trẻ còi xương, chậm mọc răng do thường xuyên chỉ ăn bột, cháo với nước hầm xương.

Chất đạm có trong thịt, cá, tôm… dù có nấu bao lâu vẫn tồn ở bã thịt. Nếu trẻ chỉ ăn nước mà không ăn cái sẽ bị thiếu chất đạm dẫn đến suy dinh dưỡng và thiếu máu. Còn các loại vitamin C, E, A, sắt, kẽm… có trong rau củ chỉ hòa tan vào nước một lượng ít, trẻ sẽ bị táo bón nếu chỉ cho ăn nước do thiếu chất xơ. Vì vậy, nên cho trẻ ăn cả phần cái bằng cách nghiền, xay hoặc băm nhỏ để đảm bảo đầy đủ chất.

Cháo, bột hoặc cơm nếu trộn với nước hầm xương mà không có rau, thịt, sẽ tạo cho trẻ cảm giác dễ nuốt. Lâu dần, trẻ sẽ hình thành thói quen lười nhai, hay ngậm thức ăn và dẫn đến chán ăn. Nhai đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tiêu hóa thức ăn. Nhai không chỉ làm nhỏ thức ăn, trộn lẫn chúng với nước bọt chứa men tiêu hóa mà còn tác động đến hệ xương hàm của trẻ. 

Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, thức ăn cho trẻ cần phải chứa bốn nhóm dinh dưỡng sau:
  • Tinh bột (gạo, mì, ngô, khoai…): Cung cấp phần lớn năng lượng, hơn 1/2 nhu cầu về đạm và vitamin mà cơ thể bé cần.
  • Đạm (thịt, cá, tôm, cua…): Rất cần cho sự tăng trưởng, phát triển của trẻ.
  • Chất béo (dầu ăn): Rất cần cho sự phát triển của bộ não, cung cấp nhiều năng lượng, giúp hấp thu các vitamin tan trong chất béo, đồng thời làm bột mềm, dễ nuốt. 
  • Các loại rau không chỉ cung cấp vitamin, sắt, các chất khoáng khác cần thiết cho cơ thể, mà còn cung cấp chất xơ giúp bé tránh được táo bón.
    Nguồn: viendinhduong
Bà mẹ đang trong thời kỳ cho con bú phải dùng thuốc chữa bệnh đều rất phân vân, lo lắng về ảnh hưởng của thuốc thông qua sữa mẹ đối với sức khỏe của con. Đã có nhiều bà mẹ lựa chọn giải pháp tạm thời ngừng cho con bú trong giai đoạn dùng thuốc. Tuy nhiên, có rất nhiều nguy cơ nếu không thể cho con bú, vì thế cần xem xét một số điều sau. 

Một ít thuốc tiết qua sữa có làm cho việc bú mẹ nguy hiểm hơn so với dùng sữa bình không? Hầu như không đáng lo ngại. Nói cách khác, thái độ thận trọng nghĩa là tiếp tục cho con bú chứ không phải là chuyển sang bú bình. Cần lưu ý rằng, ngừng cho bú 1 tuần có thể làm cho trẻ thôi bú vĩnh viễn vì trẻ không chịu bú mẹ nữa. 

Cho con bú khi người mẹ dùng thuốc, nhìn nhận thế nào? Hầu hết thuốc mà người mẹ dùng đều có trong sữa nhưng thường chỉ ở mức rất nhỏ. Mặc dù một số rất ít thuốc vẫn có thể gây ra vấn đề cho trẻ dù với lượng rất nhỏ nhưng đa số không như vậy. Khi mẹ cho bú mà phải dùng thuốc chữa bệnh cần tham khảo ý kiến thầy thuốc để được thay thế bằng loại thuốc an toàn chứ không cần ngừng cho bú. 

Tại sao phần lớn thuốc mà người mẹ dùng chỉ có trong sữa với lượng rất nhỏ? Vì nồng độ thuốc trong máu mẹ thường chỉ tính bằng microgram, thậm chí nanogram (một phần triệu hay một phần tỷ của gram) trong khi người mẹ dùng thuốc ở liều milligram (một phần nghìn của gram) hoặc gram. Hơn nữa, không phải mọi thứ thuốc có trong máu mẹ đều có thể chuyển qua sữa. Chỉ có loại thuốc không gắn với protein trong máu mẹ mới có thể chuyển qua sữa. Nhiều thuốc hầu như gắn hoàn toàn với protein trong máu mẹ, do đó trẻ không nhận được lượng thuốc tương tự như liều lượng người mẹ dùng mà luôn thấp hơn nhiều.


Các bà mẹ không nên quá lo lắng vì ảnh hưởng của thuốc tới con.

Thuốc như thế nào được coi là an toàn?

Hầu hết, thuốc là an toàn nếu đảm bảo các tiêu chí sau: 
  • Thuốc thường chỉ được dùng cho trẻ em: Lượng thuốc qua sữa ít hơn nhiều so với khi trẻ dùng trực tiếp.
  • Thuốc được coi là an toàn khi mang thai: Điều này không phải bao giờ cũng đúng, vì khi mang thai, cơ thể mẹ lại giúp cho thai không tiếp nhận thuốc. Do đó, về lý thuyết, sự tích tụ chất độc lại có thể xảy ra khi cho con bú chứ không xảy ra khi mang thai (mặc dù điều này hiếm khi diễn ra). 
  • Thuốc không được hấp thụ ở dạ dày hay ruột: Những thuốc này bao gồm nhiều loại thuốc tiêm, tuy không phải tất cả. Ví dụ, thuốc gentamycin (và nhiều thuốc khác thuộc dòng kháng sinh), heparin, interferon, thuốc gây tê tại chỗ, omperazole... 
  • Thuốc không thải trừ qua sữa mẹ: Một số thuốc chỉ vì quá to nên không thể chuyển qua sữa mẹ, ví dụ heparin, interferon, insulin.
Những thuốc nào được coi là an toàn khi cho con bú? Một số thuốc thường dùng được xem là an toàn khi cho con bú, bao gồm: 
  • Acetaminophen (tylenol, tempra), rượu (với lượng hợp lý), aspirin (liều thông thường, trong thời gian ngắn). Hầu hết, thuốc chống động kinh, thuốc hạ huyết áp, tetracyclin, codein, thuốc chống viêm không steroid (như ibuprofen), prednisone, thyroxin, warfarin, các thuốc chống trầm cảm, metronidazole (flagyl)...
  • Thuốc bôi ngoài da, thuốc hít (như thuốc chữa hen) hay thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi đều gần như an toàn khi cho con bú.
  • Thuốc gây tê tại chỗ hay khu vực dùng cho người mẹ không được hấp thụ vào dạ dày trẻ và an toàn. Những thuốc dùng trong gây mê toàn thân cho mẹ chỉ đi vào sữa mẹ với lượng rất nhỏ (giống như các thuốc khác) và rất khó có thể tác động đến trẻ. Những thuốc này có thời gian bán thải rất ngắn và bị thải trừ rất nhanh khỏi cơ thể mẹ. Người mẹ có thể cho con bú ngay sau khi tỉnh. 
  • Gây miễn dịch (tiêm hay uống vaccin) cho mẹ không đòi hỏi phải ngừng cho bú. Trái lại, việc gây miễn dịch cho mẹ còn giúp trẻ phát triển sự miễn dịch nếu như chất có trong vaccin vào sữa. Trong thực tế, hầu hết các vaccin đều không đi vào sữa.
  • Chụp Xquang hay scan (phương pháp chẩn đoán hiện đại dựa trên hình ảnh): Xquang thông thường không đòi hỏi bà mẹ ngừng cho con bú ngay cả khi có dùng chất cản quang (ví dụ chụp bể thận với thuốc tiêm tĩnh mạch). Lý do là thuốc không đi vào sữa và dù có thì trẻ cũng không hấp thụ. Cũng như vậy với CT scan (chụp cắt lớp vi tính) và MRI scan (cộng hưởng từ) không cần ngừng cho bú dù có làm lần thứ hai. 
  • Còn phương pháp chẩn đoán bằng chất phóng xạ? Khi mẹ cần đến phương pháp chẩn đoán có dùng chất đồng vị phóng xạ (để có hình ảnh tổn thương ở phổi, hệ bạch mạch, xương) thì nên dùng chất technetium vì chất phóng xạ này có thời gian bán thải là 6 giờ, có nghĩa là sau 12 giờ, 75% chất technetium đã được thải trừ và nồng độ trong sữa đã rất thấp.
  • Sau khi thăm dò bằng chất phóng xạ, bà mẹ đều có thể cho con bú, chỉ nên chờ qua 12 giờ (với technetium). Thăm dò tuyến giáp trạng với chất phóng xạ lại khác vì chất iodine phóng xạ tập trung nhiều ở sữa, được trẻ hấp thụ và sẽ đi đến tuyến giáp của trẻ rồi tồn tại ở đó lâu dài. Điều này rõ ràng đáng lo ngại nhưng may mắn là loại thăm dò này không mấy khi cần làm cho bà mẹ cho con bú. 
Nguồn: viendinhduong
Theo thống kê của Viện Dinh dưỡng và Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM, hiện nay nhu cầu đáp ứng vitamin của trẻ em đặc biệt là trẻ nhỏ và trẻ tiểu học còn thấp. Trong đó, đặc biệt với vitamin nhóm B, mới chỉ đáp ứng 60 – 70% nhu cầu khuyến nghị. Vitamin C chỉ đáp ứng 60%.

Theo Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM “Nguyên nhân chính trong việc dễ mắc các bệnh truyền nhiễm, bé biếng ăn hay bé mập mạp nhưng vẫn có nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng là do sự thiếu hụt vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B. Thiếu hụt vitamin không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao, trí não của trẻ ở thời điểm hiện tại, mà hậu quả lâu dài trẻ sẽ bị di chứng trở thành người thấp bé trong quãng đời trước mắt và tiếp nối ở những thế hệ sau”. (Nguồn O2TV)
Hiểu thêm về vitamin nhóm B trong sự phát triển của trẻ

Vitamin nhóm B và sự phát triển của bé

Đây là nhóm vitamin được gọi là “vi chất dinh dưỡng”. Vitamin nhóm B bao gồm các loại B5, B6, B7, B8, B9, B12. Vitamin nhóm B tham gia tích cực vào quá trình hình thành của tất cả các loại tế bào. Phần lớn các cơ bắp của chúng ta có hoạt động được hay không là do nó có được cung cấp năng lượng từ quá trình chuyển hóa năng lượng, đặc biệt là Protein (chất đạm) và vitamin nhom B, giúp cho các tế bào hình thành và phát triển dài ra, xương cơ chắc hon. Vitamin nhóm B còn góp phần điều hòa tâm sinh lý, giúp chống lại những tâm trạng tiêu cực, mệt mỏi, ủ rũ o trẻ.

Bên cạnh chức năng chung của nhóm, mỗi loại vitamin B có những vai trò riêng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của trẻ nhỏ. Vitamin B5 tham gia vào quá trình lên men tiêu hóa. Vitamin B6 tham gia đóng vai trò thiết yếu trong chuyển hóa chất đạm và chất béo, đảm bảo hoạt động hệ thần kinh trung ương. Bên cạnh đó, chúng ta cũng nhìn thấy một vai trò rất quan trọng của vitamin nhom B, nhu vitamin B9 chẳng hạn. Vitamin B9 tham gia vào quá trình hình thành các tế bào hồng cầu. Nếu bị thiếu thì em bé rơi vào tình trạng thiếu máu, hồng cầu to.

Đối với trẻ nhỏ, việc bổ sung đầy đủ vitamin nói chung và vitamin nhóm B nói riêng sẽ đảm bảo sự phát triển đều đặn và cân đối trong những năm đầu đời.
Nguồn: meyeucon
Khi nhắc đến protein,hẳn tất cả các bà mẹ đều liên tưởng đến hình ảnh những miếng thịt bò đỏ tươi, những những chiếc đùi gà với lớp da vàng hay những con tôm nhảy tanh tách. Tuy nhiên, đó không phải là tất cả. Rất nhiều những loại rau củ và hoa quả cũng chứa một lượng protein thực vật tuyệt vời cho trẻ. Để con có thể vừa hấp thụ được protein giúp tăng cân, lại vừa có lượng chất xơ dồi dào giúp con không lo táo bón, mẹ nên biết những siêu rau củ sau đây.

Đậu nành

Đậu nành là loại rau củ có chứa protein hàng đầu mẹ không thể bỏ qua. Protein thực vật trong đậu nành là loại protein hoàn chỉnh, nó chứa đầy đủ các axit amin thiết yếu cho cơ thể. Mẹ có thể cho bé uống bổ sung sữa đậu nành hàng ngày, một ly đậu nành nấu chín có chứa khoảng 29g protein. Một cách tuyệt vời khác để thưởng thức đậu nành, đó là mẹ có thể tự tay làm đậu phụ tươi cho bé. Cháo đậu phụ, đậu phụ rán, canh đậu phụ rong biển hoặc một bát tào phớ nước đường là những gợi ý tuyệt vời.

Những loại thực phẩm nhiều… protein nhất cho bé
Bông cải xanh (Súp lơ xanh)

Bông cải xanh cũng là một trong những loại rau rất giàu protein. Hàm lượng protein trong bông cải xanh có thể chiếm đến 34%. Trong 150 gram bông cải xanh nấu chín có chứa 4,6 gram protein. Súp lơ trắng – người “anh em” của bông cải xanh cũng chứa đến 3 gram protein trong một 150 gram súp lơ nấu chín, tương đương với lượng protein chiếm 27%.

Những loại thực phẩm nhiều… protein nhất cho bé
Rau bina (Cải bó xôi)

Không ai còn nghi ngờ lượng dinh dưỡng khổng lồ có trong siêu thực phẩm mang tên Cải bó xôi. Được biết đến với hàm lượng dinh dưỡng tuyệt vời, cải bó xôi cũng là một nguồn cung cấp protein.Cải bó xôi nấu chín có chứa 5,3 g protein cho mỗi 180 gram rau. Mẹ có thể nấu cho bé những món cháo ngon từ cải bó xôi như cháo tôm cải bó xôi hay cháo thịt bò cải bó xôi.

Những loại thực phẩm nhiều… protein nhất cho bé
Ngô

Món ngon rẻ tiền mà lại rất tốt cho sức khỏe. Cứ trong 170 gram ngô hạt có chứa 3 gram protein. Với trẻ lớn, ngô luộc, salat ngô hay ngô xào là món ăn chiều rất ngon và bổ. Với trẻ nhỏ, mẹ hoàn toàn có thể nấu cháo ngô xay hay làm sữa ngô cho con uống. Sữa ngô từ sữa công thức sẽ là một sự kết hợp tuyệt vời mang lại lượng dinh dưỡng tối đa cho bé.

Những loại thực phẩm nhiều… protein nhất cho bé
Quả bơ

Xét về trái cây, bơ là loại quả giàu protein đầu tiên mà mẹ nên bổ sung trong thực đơn hàng ngày của trẻ. Rất bất ngờ, lượng protein tìm thấy trong quả bơ cao hơn cả trong sữa bò. Protein của bơ thậm chí còn tốt hơn protein của thịt bò nấu chín vì protein nấu chín không tồn tại được trong gan – cơ quan sản xuất protein cho cơ thể.

Bơ mềm, thơm và ngọt tự nhiên rất hợp để mẹ cho bé ăn ngay từ tháng thứ 6.

Quả chuối

Mỗi 100g chuối chứa 3.89g protein. Cho bé ăn một quả chuối vào bữa sáng sẽ giúp trẻ no lâu và tăng hứng khởi học hành. Với bé tập ăn dặm, chuối lại càng là loại hoa quả lý tưởng bới vị ngọt tự nhiên và độ mềm phù hợp với ngay cả trẻ mới tập ăn dặm.

Những loại thực phẩm nhiều… protein nhất cho bé
Dừa

Cùi dừa rất giàu protein. Với trẻ lớn, món thịt kho tàu cùng cùi dừa sẽ khiến trẻ mê mẩn. Tuy vậy, mẹ cũng đừng lo trẻ nhỏ không ăn được cùi dừa. Nạo cùi dừa non, mềm tan như thạch sẽ khiến bé 1 tuổi cũng rất thích thú. Nước cốt dừa cũng rất giàu protein và chất béo. Tuy nhiên với trẻ nhỏ, mẹ nên tránh cho con ăn dừa với đường.


Măng tây

Mỗi 100 gram măng tây có chứa đên 3gram protein. Loại rau này rất linh hoạt trong cách nấu nướng.Mẹ có thể luộc, hấp, xào tỏi hay nướng cho bé đều ngon tuyệt vời. Măng tây có thể được tìm mua tại các siêu thị hoặc chợ ở các thành phố lớn.

Atiso

Loại cây đặc trưng thường được trông ở Đà Lạt nay có thể dễ dàng tìm mua tại các chợ và siêu thị. Nói về hàm lượng protein, Atiso không thua kém bất cứ một loại thực phẩm nào. Trong 120 gram bông Atiso nấu chín có chứa 3 gram protein. Mẹ có thể nấu cho bé cháo Atiso hoặc hầm với chân giò.

Những loại thực phẩm nhiều… protein nhất cho bé
Măng cụt

Loại trái cây nhiệt đới này rất tốt và có giá trị dinh dưỡng không kém những hoa quả phương Tây đắt tiền như quả việt quất hay dâu tây. Ăn 2 quả măng cụt là bé đã hấp thụ tới 0,89 gram protein.

Những loại thực phẩm nhiều… protein nhất cho bé

Nguồn: afamily
Việc đánh thức bé dậy để bú sữa khi bé đang ngủ sau có thể ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ đấy nhé!

Giấc ngủ sâu giúp trẻ tăng chiều cao

Một số mẹ có suy nghĩ cho bé ăn thật no trước khi đi ngủ sẽ giúp con có giấc ngủ sâu hay thậm chí, khi đã thấy con ngủ rồi, nhiều mẹ còn cố đánh thức bé dậy cho bú bữa đêm để con no giấc, lớn nhanh. Nhưng liệu điều này có đúng?

Quan niệm này là hoàn toàn sai lầm. Trên thực tế, bé lớn lên và phát triển chiều cao phần lớn khi ngủ. Lúc này, hormone làm tăng chiều cao của con người sẽ hoạt động mạnh mẽ.

Các yếu tố kích thích sinh trưởng sẽ được tiết ra nhiều nhất khi bé đạt được giấc ngủ sâu, thậm chí cao gấp ba lần so với lượng kích thích tố tiết ra vào ban ngày. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, để đi vào giấc ngủ sâu, bé sẽ cần 2 tiếng “khởi động”. Ví dụ, mẹ cho bé ngủ lúc 8h tối thì đến 10h bé mới thực sự đi vào giấc ngủ sâu – giai đoạn các hocmone kích thích sinh trưởng hoạt động mạnh.

Do vậy, nếu cho bé ăn quá nhiều trước khi ngủ, dạ dày phải kéo dài thời gian hoạt động, chuyển hóa thức ăn, khiến bé khó có được giấc ngủ ngon, ảnh hưởng tới khả năng tiết kích thích tố sinh trưởng trong thời điểm lý tưởng này.

Để đảm bảo con phát triển chiều cao tốt, mẹ cần lưu ý không nên cho con ăn quá nhiều hay cố đánh thức con dậy ăn đêm. Bé sơ sinh cần ngủ ít nhất 20 tiếng mỗi ngày, bé từ 2-6 tháng tuổi cần 15-18 giờ ngủ, từ 6-18 tháng cần 13-15 giờ ngủ và bé từ 18 tháng đến 3 tuổi cần ngủ trong vòng 12-13 tiếng.

Mẹ nào cũng muốn bé có chiều cao hoàn hảo vì thế, hãy để bé ngủ thật ngon giấc

Mẹ nào cũng muốn bé có chiều cao hoàn hảo vì thế, hãy để bé ngủ thật ngon giấc

Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng từ trong bụng mẹ

Dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát triển chiều cao, thể chất và trí tuệ của trẻ. Phụ nữ khi mang thai cần hiểu rõ là bạn ăn cho mình và cho con. Vì vậy ngoài việc cần ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng còn phải chú trọng việc ăn uống bổ sung các loại vitamin để giúp thai nhi phát triển tốt. Các loại vitamin có nhiều trong rau xanh, trái cây chín, thịt, cá, trứng, sữa… khi cần bạn nên đi khám để được bác sĩ chỉ định cho dùng thêm các loại vitamin và khoáng chất tổng hợp như vitamin A, D, C, nhóm B, canxi, magiê, sắt… Bạn cần nuôi dưỡng trẻ với một chế độ dinh dưỡng hợp lý: ăn đủ năng lượng để giúp cơ thể khoẻ mạnh và tăng trưởng liên tục.

Một ngày cho trẻ ăn 3 bữa ăn chính vào sáng, trưa, tối và thêm 2-3 bữa phụ vào giữa buổi sáng và sau giấc ngủ trưa để giúp trẻ tăng cân, tăng chiều cao hàng tháng đúng tiêu chuẩn. Thức ăn cần đủ 4 nhóm chất là đạm, đường, béo, vitamin và khoáng chất, đồng thời phải phong phú chủng loại thực phẩm, tốt nhất nên có trên 20 loại thức ăn mỗi ngày.

Ngoài ra còn các chất có ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao như: sắt, kẽm, iod. Thức ăn nhiều sắt: gan, huyết, trứng, thịt, cá, đậu đỗ, rau dền, sữa có bổ sung sắt. Thức ăn nhiều kẽm là hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành. Thức ăn nhiều iod: muối iod, phomai, trứng gà, sữa, cá biển, rau câu, tảo.
Những thức ăn mẹ nên cho bé ăn nhiều là:

Thịt gà: Đối với sự phát triển toàn diện của trẻ, đặc biệt là phát triển chiều cao, hàm lượng protein cần bổ sung là rất lớn. Không chỉ giúp chiều cao phát triển, protein còn làm tăng độ kết dính của xương, giúp xương dẻo dai hơn. Và thịt gà chính là thực phẩm chứa lượng protein cao nhất.

Thịt bò: Tương tự như thịt gà, thịt bò cũng là một thực phẩm cung cấp protein dồi dào, rất tốt cho “sự nghiệp” cải thiện và phát triển chiều cao của bé yêu. Các mẹ cũng nên chăm cho bé ăn thịt bò nhé.

Trứng: Nguồn dinh dưỡng cơ bản của trứng cũng là protein, có trong cả lòng trắng và lòng đỏ, nhất là lòng trắng trứng bao gồm 100% protein. Không chỉ có vậy, trứng còn là một trong số ít thực phẩm tự nhiên chứa vitamin D, giúp cơ thể hấp thụ canxi, giúp cho hệ xương khỏe mạnh.

Sữa: Protein và canxi trong các sản phẩm từ sữa cung cấp năng lượng cho não và cơ thể. Protein giúp xây dựng các mô não, còn canxi trong sữa giúp xương và răng trẻ chắc khỏe. Vì vậy không có lý do gì mà không bổ sung sữa vào thực đơn dinh dưỡng hằng ngày cho bé yêu cả, phải không các mẹ.

Nước: Uống đủ nước luôn luôn tốt với mọi người và đặc biệt là rất tốt với trẻ nhỏ. Uống từ 6 – 8 ly nước mỗi ngày giúp bé yêu đạt được chiều cao tối ưu bằng cách thúc đẩy tăng trưởng cơ bắp và giúp loại bỏ độc tố khỏi cơ thể. Bởi vì các đĩa đệm của cột sống có đến 90% là nước. Nên nếu cơ thể không được cung cấp đủ nước, chúng sẽ bị mất nước và co lại. Và tất nhiên, chúng cũng sẽ không làm việc hiệu quả nếu bé uống quá nhiều soda, nước ngọt hoặc các đồ uống tăng lực khác.

Hoa quả: Mẹ nên ưu tiên cho bé ăn các loại quả họ nhà cam chanh vì chúng rất giàu vitamin C. Vitamin C có công dụng giúp cơ thể hấp thụ canxi một cách tối ưu nhất. Vậy nên các mẹ nhớ bổ sung những trái cây này vào thực đơn cho bé nhé.

Cho trẻ rèn luyện thể lực thường xuyên

Sự vận động cơ bắp sẽ kích thích, đẩy mạnh quá trình chuyển hóa năng lượng, trao đổi chất, thúc đẩy tăng trưởng cơ thể, tăng cường lượng canxi vào mô xương giúp xương vững chắc hơn và phát triển ttốt hơn. Vì lợi ích như vậy, bạn cần hướng dẫn và tạo cho con thói quen tập thể dục hàng ngày với những bài thể dục vừa sức, phù hợp với độ tuổi của con bạn. Bạn có thể tham khảo các bài thể dục hướng dẫn trên truyền hình, trong sách vở và bài thể dục của cháu ở trường để dạy con luyện tập.
Nguồn: meyeucon

Thứ Sáu, 16 tháng 8, 2013

Nhu cầu dinh dưỡng của bé 4 – 17 tuổi cần được đảm bảo đầy đủ về năng lượng, tương đương 1. 750 – 2. 500 calo. Tuy nhiên, con số này có thể thay đổi tuỳ theo độ tuổi, thể trạng và các hoạt động thể chất của từng em. Khẩu phần ăn hằng ngày của các em cần chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết: protein (11-15% tổng lượng calo cung cấp hàng ngày), gluxit (50-55%), và lipit (30-35%), ngoài ra, các loại vitamin và khoáng chất cũng là thành phần không thể thiếu trong mỗi bữa ăn. Tuy nhiên, việc áp dụng theo các chỉ số mơ hồ này lại không phải là điều dễ dàng.

Tuy nhiên, bé lên 4 tuổi đã hình thành thói quen tự ăn uống và biết đòi ăn những món mình thích, nhưng đôi khi lại không bổ dưỡng. Ở độ tuổi này, nhiều bậc cha mẹ đôi khi lơ là chế độ dinh dưỡng của bé như khi còn ở lứa tuổi ăn dặm. Cho bé ăn uống tự do, uống quá nhiều nước ngọt, snack, bỏ ăn sáng, hay ăn vặt… là những thói quen không tốt dẫn đến chứng béo phì hoặc suy dinh dưỡng ở trẻ em. Để giúp các bậc cha mẹ có thói quen dinh dưỡng tốt cho con ở độ tuổi này, mời các mẹ tham khảo 6 nguyên tắc dinh dưỡng cho bé lên 4 sau đây.

6 nguyên tắc dinh dưỡng cho bé lên 4

Cho bé ăn ít nhất 1 chế phẩm từ sữa mỗi ngày - Ảnh: Getty Images

1. Ít nhất một chế phẩm từ sữa mỗi ngày

Đó là sữa chua, sữa tươi, phomai… Ở các bé gái, việc cung cấp đủ can-xi cho cơ thể có tác dụng ngăn chặn nguy cơ mắc phải chứng loãng xương. Hệ xương sẽ dừng phát triển khi ở độ tuổi 20, vì thế, ngay từ tuổi thiếu niên, hãy cung cấp một lượng can-xi nhiều nhất có thể!

2. Một phần protein động vật mỗi ngày

Cụ thể hơn, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên rằng, mỗi ngày, một em bé 3 tuổi cần được bổ sung 40gr protein (từ thịt, cá hoặc trứng) và cứ thêm một tuổi thì lượng protein cần cung cấp cho cơ thể tăng thêm 10gr. Như vậy, trẻ 4 tuổi cần 50gr, 7 tuổi cần 80gr, 9 tuổi cần 100gr…

3. 5 phần hoa quả và rau xanh mỗi ngày

Một phần tương đương khoảng 80gr hoa quả và rau xanh mỗi ngày, cụ thể là:

- 1/2 đĩa rau củ chín hoặc 1 đĩa nhỏ hoa quả tươi hoặc 1 bát súp rau củ.

- 1 quả họ táo, lê, cam hoặc 2 quả họ mơ, quýt, kiwi hoặc một vài quả dâu, sơri, vải…

4. Tinh bột trong tất cả các bữa ăn

Cơm, cháo, bánh mì, bột nhào, khoai tây đều giàu tinh bột và rất cần thiết cho cơ thể của trẻ.

5. Hạn chế đồ ăn ngọt

Mẹ chỉ nên cho trẻ ăn nhiều các loại bánh kẹo và đồ ngọt khác vào dịp đặc biệt. Ngày thường, mẹ không nên dự trữ chúng để thỉnh thoảng trẻ "nhâm nhi". Thói quen này thật sự không tốt đối với sức khỏe của các em. Ngoài ra, để tránh cho trẻ nguy cơ mắc các bệnh như béo phì hay sâu răng… bạn cũng không nên cho trẻ uống quá nhiều nước ngọt và đồ uống có ga.

6. Tạo thói quen uống đủ nước

Nhiều bé thường quên uống nước, vì vậy mẹ cần tạo thói quen uống nước cho bé. Đây là loại đồ uống duy nhất có lợi cho cơ thể mà không gây bất cứ một "tác dụng phụ" nào. Tuyệt đối không nên cho đường vào nước để đánh lừa vị giác của trẻ, mẹ nên phân biệt chúng một cách rạch ròi.

Lưu ý: Mẹ không nên cho trẻ lạm dụng “thức ăn nhanh” (fast food). Tuy nhiên mẹ cũng có thể thỉnh thoảng cho bé ăn sau mỗi 3 – 6 tuần vào những dịp đặc biệt.
Chế độ ăn trong bệnh tiêu chảy cấp tính ở trẻ em
Tiêu chảy (TC) là bệnh rất phổ biến ở trẻ em, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, TC là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong cho trẻ em. ở các nước đang phát triển người ta ước tính có tới 1,3 ngàn triệu lượt trẻ em bị tiêu chảy và 4 triệu trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm chết vì tiêu chảy. Trong đó 80% tử vong xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi. Nguyên nhân chính của tử vong là do cơ thể bị mất nước và điện giải. Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ. Bệnh tiêu chảy là một vấn đề y tế toàn cầu, là gánh nặng kinh tế đối với các nước đang phát triển.


Để rút ngắn thời gian tiêu chảy, giảm bớt tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong, việc bồi phụ nước và điện giải bằng đường uống và chế độ dinh dưỡng hợp lý đóng vai trò quan trọng. Nuôi dưỡng có tác dụng thúc đẩy sự hồi phục sớm niêm mạc ruột, chức năng tụy và sản xuất các men disac charidase ở vi nhung mao làm cho chức năng tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dưỡng chóng hồi phục.
Tiêu chảy cấp là trẻ đi ngoài khởi đầu cấp tính, phân lỏng hoặc tóe nước, ngày > 3 lần, kéo dài không quá 14 ngày (thường dưới 7 ngày).
 Nguyên nhân các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy
 Các yếu tố nguy cơ
- Tuổi:
Hầu hết các đợt tiêu chảy cấp xảy ra trong 2 năm đầu của cuộc sống, cao nhất ở trẻ 6 - 11 tháng tuổi, lứa tuổi này trẻ bắt đầu chuyển sang ăn sam, kháng thể thụ động từ mẹ truyền sang giảm đi, kháng thể chủ động chưa có.
Tình trạng dinh dưỡng:
Trẻ bị suy dinh dưỡng dễ mắc tiêu chảy, các đợt tiêu chảy thường kéo dài, dễ bị tử vong, nhất là các trẻ bị suy dinh dưỡng nặng.
-. Tình trạng suy giảm miễn dịch:
Trẻ bị suy giảm miễn dịch tạm thời như sau sởi, thủy đậu...
Các tập quán ăn uống không hợp lý:
- Cho trẻ bú bình :  bình sữa dễ bị ô nhiễm bởi các vi khuẩn đường ruột, khó rửa sạch, trẻ bú không hết để lâu vi khuẩn phát triển dễ gây tiêu chảy.
+ Trẻ không được bú mẹ trong 6 tháng đầu, đặc biệt là không được bú sữa non ngay sau đẻ.
+ Thức ăn bị ô nhiễm do nấu, không chín hoặc nấu để lâu bị ô nhiễm, hoặc thức ăn đã bị ôi thiu trước khi chế biến.
- Nước uống bị nhiễm bẩn do nguồn nước bị ô nhiễm, uống nước chưa đun sôi.
- Không rửa tay sau khi đi ngoài, không rửa tay trước khi chế biến thức ăn cho trẻ.
- Xử lý phân không tốt.
Nguyên nhân:
Do virus:
- Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh tiêu chảy ở trẻ em, chiếm 60%. ít nhất 1/3 số trẻ dưới 2 tuổi ít nhất bị một đợt tiêu chảy do Rotavirus.
- Các virus khác: Adenovirus, Norwalk virus cũng gây tiêu chảy.
Do vi khuẩn
- E.coli: Gây 25% tiêu chảy cấp
- Trực trùng lị Shigella là tác nhân gây lỵ trong 60% các đợt lỵ
- Salmonella không gây thương hàn
- Campylobacter jejuni
- Vi khuẩn tả Vibrio cholerae 01
- Do ký sinh trùng:
- Entamoeba hítolytica
- Giardia lambia
- Cryptosporidium
Hậu quả của tiêu chảy : Mất  nước và điện giải, làm giảm khối lượng tuần hoàn dẫn đến truỵ tim mạch và có thể tử vong.
Trong điều trị tiêu chảy điều quan trọng nhất là bù lượng nước, điện giải và chế độ ăn của trẻ.
Hồi phục nước và điện giải
Tùy theo mức độ mất nước mà điều trị tại nhà hoặc đưa trẻ đến cơ sở y tế.
Mất nước mức độ A (mất nước nhẹ) điều trị tại nhà bằng cách cho trẻ uống nước nhiều hơn bình thường bằng dung dịch ORS, nước đun sôi để nguội hoặc các dung dịch chế từ thực phẩm như nước cháo muối, nước gạo rang, nước cà cốt + muối, nước chuối, hồng xiêm...
Mất nước mức độ B(mất nước vừa) Trẻ cần được điều trị tại cơ sở y tế. Cách điều trị tốt nhất là cho uống ORS, số lượng dịch cần cho uống sau mỗi lần đi ngoài là:
- Trẻ dưới 2 tuổi: 50 - 100 ml
- Trẻ 2 - 10 tuổi: 100 - 200 ml
- Trẻ 10 tuổi trở lên uống theo nhu cầu: Số lượng dịch cần cho trẻ uống trong 4 giờ đầu có thể tính như sau: Số lượng dịch (ml) = Cân nặng (kg) x 75.
- Cách cho trẻ uống
- Trẻ < 2 tuổi cho uống từng ngụm bằng cốc.
- Nếu trẻ nôn, đợi 10 phút rồi tiếp tục cho uống, nhưng cho uống chậm hơn, uống từng thìa cách nhau 2 - 3 phút.
Sau 4 giờ đánh giá lại tình trạng mất nước nếu xuất hiện mất nước nặng (mất nước độ C) cần đưa trẻ đi bệnh viện để điều trị phục hồi nước và điện giải bằng đường tĩnh mạch (truyền dịch).
- Các loại dịch dùng trong điều trị tiêu chảy:
-. ORS(orerol) hoặc hydrit
Là dung dịch tốt nhất để điều trị mất nước (1 gói ORS có chứa: Glucose: 20g, natri clorid 3,5g, kali clorid 1,5g, natri bicarbonat 2,5g).
Cách pha dung dịch ORS: Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi pha. Đổ bột trong gói vào một cái bình hoặc ấm tích sạch, đong 1 lít nước sạch đun sôi để nguội đổ vào bình chứa, ngoáy kỹ đến khi bột tan hoàn toàn, đậy bình lại cho trẻ uống trong vòng 24 giờ. Đổ dung dịch đã pha đi khi đã quá 24 giờ và lại pha dung dịch mới.
Hoặc có thể dùng loại gói nhỏ, mỗi gói pha với 200ml cho trẻ uống dần
Nếu dùng viên hydrit hoặc gói bột : pha 1 v hoặc 1 gói với 200ml cho trẻ uống dần
Có thể dùng các dung dịch bồi phụ nước và điện giải tự chế tại nhà như sau :
-Nước  cháo muối
Dùng 1 nắm gạo (50g), 1 nhúm muối (3,5 g) và 6 bát ăn cơm nước sạch, đun nhừ, lọc qua rá cho trẻ uống dần.
- Nước gạo rang muối
Gạo rang vàng 50 g, cho 1 thìa gạt cà phê muối ăn (3,5 g) + 6 bát ăn cơm nước nấu nhừ, lọc qua giá cho trẻ uống dần.
- Nước chuối, hồng xiêm
Chuối hoặc hồng xiêm 5 quả xay hoặc nghiền nát với 1 lít nước sôi để nguội, cho 1 thìa gạt muối (3,5g) cho trẻ uống dần.
Trường hợp trẻ mất nước nặng : Trẻ vật vã kích thích hoặc li bì, uông nước bị nôn, đi đái ít, khóc không ra nước mắt, da nhăn nheo, mắt trũng, môi khô phải đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để truyền dịch
. Chế độ ăn khi trẻ bị tiêu chảy
Mặc dầu trong thời gian bị tiêu chảy cấp, quá trình hấp thu thức ăn có giảm hơn bình thường, nhưng lượng hấp thu qua ruột vẫn được khoảng 60%, do vậy trong suốt quá trình tiêu chảy cần cho trẻ ăn đủ khẩu phần, không được bắt trẻ nhịn, kiêng khem, thì trọng lượng cơ thể sẽ tiếp tục tăng với tốc độ gần như bình thường. Nếu không ăn đủ khẩu phần trẻ sẽ bị sụt cân dẫn đến suy dinh dưỡng.
- Các thực phẩm nên dùng khi trẻ bị tiêu chảy
- Gạo (bột gạo), khoai tây
- Thịt gà nạc, thịt lợn nạc, cá nạc
- Sữa đậu tương (đậu nành), sữa chua, sữa có ít hoặc không có lactose
- Dầu thực vật
- Cà rốt, hồng xiêm, chuối, táo
- Tùy theo lứa tuổi và chế độ ăn của trẻ trước khi bị tiêu chảy để sử dụng chế độ ăn thích hợp.
+ Trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi đang bú mẹ: Tiếp tục cho bú bình thường và tăng số lần bú. Nếu trẻ không có sữa mẹ thì cho trẻ ăn sữa bò hoặc sữa bột công thức mà trước đó trẻ vẫn ăn nhưng phải pha loãng 1/2 trong vòng 2 ngày.
+ Trẻ từ 6 tháng tuổi: Ngoài sữa mẹ và sữa thay thế như trên cần cho trẻ ăn thêm nhiều lần và từng ít một các thức ăn giàu chất dinh dưỡng như thịt nạc, cá nạc, trứng, sữa... và cho thêm một ít dầu, mỡ để tăng thêm năng lượng của khẩu phần.Thức ăn cần mềm, nấu kĩ, nấu loãng hơn bình thường và cho ăn ngay sau khi nấu để đảm bảo vệ sinh, giảm nguy cơ bội nhiễm, nếu phải cho trẻ ăn những thức ăn đã nấu sẵn thì cần phải đun lại trước khi cho ăn. Cho trẻ ăn thêm quả chín hoặc nước quả như: chuối, cam, xoài, đu đủ, hồng xiêm... để tăng thêm lượng kali, beta, caroten, vitamin C...
- Các thực phẩm không nên dùng khi trẻ bị tiêu chảy:
- Tránh dùng các loại nước giải khát công nghiệp, các loại thức ăn có chứa nhiều đường vì những thức uống, ăn này có thể làm tăng tiêu chảy do tăng áp lực thẩm thấu trong lòng ruột kéo nước trong tế bào vào lòng ruột.
- Tránh dùng các loại thực phẩm có nhiều xơ hoặc ít chất dinh dưỡng như: Các loại rau thô (măng, rau cần), tinh bột nguyên hạt (ngô, đỗ) khó tiêu hóa.
- Số lượng thức ăn:
- Cần khuyến khích trẻ ăn càng nhiều càng tốt, trẻ nhỏ cho ăn 6 lần/ngày hoặc nhiều hơn.
- Sau khi khỏi tiêu chảy, để giúp cho trẻ hồi phục nhanh và tránh suy dinh dưỡng cần cho trẻ ăn thêm mỗi ngày 1 bữa trong 2 tuần liền.
Ths. Bs Lê Thị Hải

Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

Khi lên thực đơn cho bé, đừng quên rằng sự phát triển trí tuệ của bé phụ thuộc vào những gì bé ăn.
Những nghiên cứu khoa học mới nhất đã chứng minh rằng sự ăn uống cân bằng, khoa học và những thực phẩm “đúng” có thể giúp trẻ trở nên thông minh hơn, siêng năng hơn và tập trung hơn.

Những “viên gạch đầu tiên”
Ngay từ khi bé còn trong bụng mẹ đã nên bắt đầu chăm sóc đến “thực đơn” cho bé. Trong thời gian mang bầu người mẹ nên ăn những thực phẩm giàu lesitin – chất có tác động và ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển trí thông minh, củng cố trí nhớ. Chất này chứa nhiều nhất trong lòng đỏ trứng, gan và thịt.
Đừng bỏ qua những thực phẩm chứa nhiều chất sắt và kẽm (như gan, trứng, hạt dẻ, đại mạch nâu, phô mai, cá, sữa).
Cá trong thực đơn của bà bầu cũng ảnh hưởng tốt tới khả năng trí tuệ của bé: các nhà khoa học nhận xét rằng nếu người mẹ ăn nhiều cá thì sẽ có cơ hội sinh con thông minh.

Thực phẩm cho bé thông minh hơn

Cá trong thực đơn của bà bầu là thực phẩm cho bé thông minh hơn. (Ảnh: imagine).

Không chỉ di truyền
Chúng ta không nghi ngờ những thành tựu của di truyền học và đồng ý rằng tài năng và trí tuệ của con người trước hết phụ thuộc và những yếu tố di truyền. Nhưng chúng ta hoàn toàn có thể giúp những gien cần thiết “tỏa sáng” với sự giúp sức của những thực phẩm mà chúng ta cho trẻ ăn hàng ngày.
Có điều là không giống với những cơ quan khác của cơ thể, não bộ luôn đổi mới và chuyển đổi cơ cấu. Nó chỉ chiếm 2% cơ thể, nhưng đòi hỏi năng lượng tới 20%.
Cơ quan “tham ăn” này không chỉ đòi hỏi năng lượng. Nó sẽ không hoạt động bình thường, nếu không nhận đủ chất bổ và các yếu tố vi lượng. Như các chuyên gia khẳng định gần như 100% trẻ em không được nhận các chất dinh dưỡng một cách đầy đủ!
Đây là một con số thống kê đáng buồn, nhưng may mắn là việc thay đổi nằm trong tầm tay của bạn.
Thực đơn đủ dinh dưỡng
Những tháng đầu tiên trong đời bé nhận đủ tất cả những  chất cần thiết từ sữa mẹ. Những nghiên cứu mới nhất đã chỉ ra rằng sữa mẹ không chỉ tăng sức đề kháng mà còn tăng cả trí tuệ của trẻ nữa. Vì thế cần cho bé bú mẹ càng lâu càng tốt.
Từ 1 tuổi bé có thể ăn thức ăn của “người lớn”. Vậy những thực phẩm nào có thể cho bé ăn được, để giúp trí tuệ của bé phát triển một cách tốt nhất?
I ốt
I ốt có ý nghĩa đặc biệt cho sự phát triển trí tuệ của trẻ. Ở những nước thiếu i ốt tự nhiên, chỉ số trí tuệ trung bình của người dân kém hơn các nước khác có i ốt đầy đủ từ 10 đến 15%. Nếu như bé nhận không đầy đủ lượng i ốt thì hậu quả có thể nhận thấy chỉ khi bé bắt đầu tới trường và mang điểm kém về nhà.
Nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được tự động cho bé uống i ốt, nếu không có tư vấn của bác sĩ! Việc này có thể làm hại sức khỏe của bé. Dùng muối chứa i ốt trong nấu ăn thì an toàn hơn.
Omega-3
Omega-3 những a xít béo không bão hòa. Hãy cho bé ăn nhiều cá và hải sản. Những thực phẩm này chứa chất phốt pho và a xít béo omega-3 cần thiết cho hoạt động có hiệu quả của bộ não.
Những a xít kỳ diệu này làm nhẹ quá trình chuyển những tín hiệu thần kinh giữa các nơron não bộ, và cần thiết cho việc hình thành tế bào thần kinh. Nhờ đó, sự chú ý, trí nhớ, khả năng tập trung của bé dần phát triển hơn.
Sắt
Sắt nhà “bác học bé nhỏ” cần phải nhận được chất sắt qua thức ăn. Trẻ thiếu chất sắt thường vô tâm trước tất cả, thờ ơ, không tập trung. Chất sắt có trong thịt, gan, đại mạch nâu, kê, các loại đậu, bánh mỳ…
Vì sao cơ thể thường thiếu chất sắt? Khi chất béo, canxi, và phốt pho thừa sẽ gây cản trở việc hấp thụ chất sắt của cơ thể.
Vì thế không nên ăn chung thịt và sữa, phô mai. Cả chất tanin cũng cản trở việc hấp thụ sắt, vì thế không nên uống trà và cà phê trong bữa ăn có thịt.
Chất sắt có trong các loại rau củ, trái cây, ngũ cốc và hạt dẻ được hấp thụ tốt hơn cùng với vitamin C, vì thế khi ăn cháo kê hay đại mạch nâu nên uống thêm cuốc nước hoa quả sẽ rất tốt.
Kẽm
Chất kẽm rất có ích cho não bộ, vì kẽm giúp bảo vệ các tế bào trước những tác động có hại, ảnh hưởng tới trao đổi chất, tham gia vào hình thành mô não bộ, kiểm soát, tổng hợp những chất đạm phụ trách về trí nhớ và học tập.
Khi thiếu chất vi lượng này cơ thể không có biểu hiện gì đặc biệt, nên chúng ta rất khó nhận biết để kịp thời bổ sung. Nếu như bạn nhận thấy bé bắt đầu nhìn kém trong bóng tối và nheo mắt, dù không có rối loạn thị giác rõ rệt nào, hãy cho bé đi thử máu.
Nếu phát hiện ra bé thiếu kẽm, hãy bổ sung vào thực đơn của bé gan, thịt, trứng, nấm, ngũ cốc và các loại hạt dẻ, hạt bí đỏ và hạt vừng.
Những thực phẩm tốt nhất
-    Cá hồi: nguồn cung cấp a xít béo, omega-3.
-    Quả việt quất: Nhờ chứa nhiều vitamin và các chất chống ô xy hóa, quả việt quất tác dụng rất tốt tới trí nhớ.
-    Quả hồ đào: Làm tăng tượng serotonin – chất tác động tốt tới hệ thần kinh trung ương.
-    Sô-cô-la đen: Tác động tốt tới hoạt động của bộ não, và có khả năng làm tâm trạng tốt lên nhanh.
-    Trứng: Trứng có chứa chất Cholin – chất đặc biệt quan trọng cho hoạt động của bộ não. Nó giúp tăng cường sự tập trung.
-    Bơ: Chứa nhiều a xít đơn bão hòa làm tăng tuần hoàn máu cho các mô não bộ. Hành lượng kali cao, làm họat động tâm lý và thần kinh tốt hơn.
Thêm lời khuyên cho mẹ
-    Không cho trẻ ăn những thực phẩm đóng hộp, có chứa chất bảo quản như xúc xích, cá, thịt hộp, nước uống có ga…
-    Không tự ý cho bé uống thuốc (kể cả thuốc bổ), mà không có sự tư vấn của các bác sĩ.
 Xem thêm:
http://www.ebe.vn/be-yeu/thuoc-phat-trien/tre-so-sinh/dinh-duong/thang/6/dinh-duong-cho-be-06-thang-tuoi-363
(Theo Mẹ và Bé)

Thứ Năm, 8 tháng 8, 2013

Theo bác sỹ Hà Thị Việt Hòa, Phòng khám Dinh dưỡng, Trung tâm Y tế Dự phòng: “Thời tiết oi bức làm cho trẻ khó chịu, mệt mỏi và lười ăn hơn. Do đó, các bà mẹ cần đặc biệt quan tâm tới thực đơn dinh dưỡng của bé con mình trong thời điểm này”.
Những điều cần tránh trong thực đơn mùa hè của bé
1. Không để thức ăn của bé ngoài môi trường thông thường quá 2 giờ đồng hồ, bởi thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn - rất nguy hiểm cho sức khỏe của bé.
2. Không cho trẻ ăn những món chứa nhiều loại gia vị cay nóng, không tốt cho hệ tiêu hóa của trẻ: ớt, tiêu, gừng...
3. Không nên cho trẻ ăn những món quá mặn vì sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến thận, trẻ sẽ nhanh khát nước.
4. Không cho bé ăn nhiều kem lạnh vì sẽ làm niêm mạc miệng bé bị tổn thương, dẫn đến mắc những bệnh về đường hô hấp.
5. Những thực phẩm và đồ uống như trà, cà phê cũng không nên cho trẻ sử dụng.
Món sinh tố này đem lại nguồn năng lượng dồi dào và cung cấp nhiều dưỡng chất có lợi cho bé.
Nguyên liệu:
- 1 quả chuối
- 150ml sữa tươi
- 2 thìa mật ong
Cách làm:
- Chuối và sữa để trong ngăn mát tủ lạnh khoảng 20 – 30 phút.
- Chuối bóc vỏ, thái miếng nhỏ, cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn.
- Đổ sữa tươi vào xay thêm một lát nữa để chuối và sữa quyện với nhau tạo thành hỗn hợp bông, sánh.
- Đổ hỗn hợp ra cốc, thêm mật ong vào khuấy đều.